Tàu khu trục USS Butler (DD-636) trên đường đi
| |
Lịch sử | |
---|---|
Hoa Kỳ | |
Tên gọi | USS Butler (DD-636) |
Đặt tên theo | Smedley Butler |
Xưởng đóng tàu | Xưởng hải quân Philadelphia |
Đặt lườn | 16 tháng 9 năm 1941 |
Hạ thủy | 12 tháng 2 năm 1942 |
Người đỡ đầu | bà John Wehle |
Nhập biên chế | 15 tháng 8 năm 1942 |
Xuất biên chế | 8 tháng 11 năm 1945 |
Xếp lớp lại | DMS-29, 15 tháng 11 năm 1944 |
Xóa đăng bạ | 28 tháng 11 năm 1945 |
Danh hiệu và phong tặng | |
Số phận | Bán để tháo dỡ, 10 tháng 1 năm 1948 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục Gleaves |
Trọng tải choán nước | 1.630 tấn Anh (1.660 t) (tiêu chuẩn) |
Chiều dài | 348 ft 3 in (106,15 m) |
Sườn ngang | 36 ft 1 in (11,00 m) |
Mớn nước | 13 ft 2 in (4,01 m) |
Động cơ đẩy | |
Tốc độ | 37,4 hải lý trên giờ (69 km/h) |
Tầm xa | 6.500 nmi (12.040 km; 7.480 mi) ở tốc độ 12 hải lý trên giờ (22 km/h; 14 mph) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 16 sĩ quan, 260 thủy thủ |
Vũ khí |
|
USS Butler (DD-636/DMS-29) là một tàu khu trục lớp Gleaves được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo trong Chiến tranh Thế giới thứ hai. Nó đã tham gia suốt Thế Chiến II, cải biến thành một tàu quét mìn cao tốc với ký hiệu lườn DMS-29, sống sót qua cuộc xung đột, ngừng hoạt động năm 1945 và bị tháo dỡ năm 1948. Nó là chiếc tàu chiến duy nhất của Hải quân Hoa Kỳ được đặt theo tên Thiếu tướng Thủy quân Lục chiến Smedley Butler (1881-1940), người được hai lần tặng thưởng Huân chương Danh dự trong các cuộc Chiến tranh Tây Ban Nha- Hoa Kỳ và Chiến tranh Thế giới thứ nhất.
© MMXXIII Rich X Search. We shall prevail. All rights reserved. Rich X Search